Trang 1 của 3 123 CuốiCuối
Kết quả 1 đến 10 của 27
  1. #1
    Ngày tham gia
    Nov 2015
    Bài viết
    0

    Studio Ghibli collection (1979-2014) 720p/1080p BluRay x264-HDBits ~ Trọn bộ anime của hãng Ghibli



    Movies list: http://www.imdb.com/list/ls074015409/​
    Studio Ghibli là một hãng phim hoạt hình Nhật Bản nổi tiếng voi các phim hoạt hình chính truyện dạng anime (anime movie). Tên của hãng phim Ghibli có nguồn gốc từ biệt hiệu được những phi công Ý đặt cho những chiếc máy bay trinh sát sa mạc Sahara của họ trong Chiến tranh thế giới 2, biệt hiệu này xuất phát từ tên tiếng Libya của những cơn gió nóng thổi qua sa mạc Sahara (gió Sirocco). Ý nghĩa của cái tên này là hãng Ghibli sẽ thổi một luồng gió mới vào ngành công nghiệp anime của Nhật Bản. Biểu tượng của công ty là nhân vật Totoro trong bộ phim hoạt hình của Miyazaki Tonari no Totoro (Người bạn hàng xóm Totoro của tôi). Tất cả phim của hãng đều được đánh giá rất cao, đầy nhân văn trong cốt truyện. Must see.

    ------------- o0o --------------

    11 điều có thể bạn chưa biết về xưởng hoạt hình Ghibli



    [SPOILER]Nguồn gốc của cái tên Ghibli, những thói quen của thiên tài Hayao Miyazaki, loài giun được đặt tên theo Totoro… là những thông tin lý thú từ xưởng phim hoạt hình lừng danh này.

    Nếu như xưởng Pixar luôn được coi là một “ông lớn” trong ngành công nghiệp phim hoạt hình tại Hollywood thì Studio Ghibli lại thường được coi là một đối trọng cân tài cân sức dành cho Pixar đến từ đất nước Nhật Bản.

    Cùng Zing.vn khám phá những bí mật xoay quanh xưởng phim hoạt hình nổi tiếng này và đạo diễn thiên tài Hayao Miyazaki.


    Được chính thức thành lập vào tháng 6/1985, xưởng phim lấy tên là Ghibli, vốn là tên một loại gió thổi từ sa mạc Sahara ở vùng Ả Rập (còn gọi là gió Địa Trung Hải), với mục tiêu muốn thổi “một làn gió mới vào nền công nghiệp phim hoạt hình Nhật Bản”.

    Hayao Miyazaki là một trong những người sáng lập và đạo diễn chính của xưởng phim Ghibli. Ông không có thói quen sử dụng kịch bản và những bộ phim của Miyazaki thường được dựa trên những ý tưởng bất chợt. Ghibli luôn trung thành với cách sản xuất phim truyền thống và sử dụng các hình ảnh được vẽ bằng tay. Bản thân Hayao Miyazaki chỉ cho phép tối đa 10% số lượng cảnh trong phim của ông được can thiệp bởi kỹ xảo máy tính.

    Tính đến nay, Spirited Away (2001) của đạo diễn Hayao Miyazaki vẫn là bộ phim duy nhất của Studio Ghibli giành tượng vàng Oscar tại hạng mục Phim hoạt hình xuất sắc nhất. Song, vị đạo diễn thiên tài đã từ chối tới tham dự buổi lễ trao giải để phản đối việc nước Mỹ tấn công vào Iraq tại thời điểm đó.

    Đạo diễn Hayao Miyazaki đã tuyên bố chấm dứt sự nghiệp tới 7 lần (1986, 1992, 1997, 2001, 2004, 2008 và 2013). Lần gần đây nhất chính là sau khi ông cho ra mắt bộ phim The Wind Rises hồi mùa hè năm ngoái. Tuy nhiên, tới cuối năm, ông lại úp mở cho rằng mình sẽ chỉ không làm phim hoạt hình dài nữa mà thôi. Nhiều khả năng, Hayao Miyazaki sẽ vẫn tiếp tục thực hiện những bộ phim hoạt hình ngắn hoặc vẽ truyện tranh như trong quá khứ.

    Studio Ghibli đề ra chính sách “không cắt” sau khi bộ phim Nausicaä of the Valley of the Wind (1984) từng bị một studio tại Mỹ cắt gọt để trở nên phù hợp hơn với thị hiếu khán giả tại Bắc Mỹ. 14 năm sau, hãng Miramax muốn cắt bỏ một số cảnh trong Princess Mononoke trước khi phát hành bộ phim này tại Bắc Mỹ. Biết được điều đó, Studio Ghibli đã gửi tới cho Miramax một thanh kiếm samurai kèm theo một thông điệp rất ngắn gọn: “Không cắt!”

    Nhà sản xuất kiêm đạo diễn John Lasseter nổi tiếng của xưởng Pixar và Hayao Miyazaki vốn là bạn của nhau trong suốt hơn 30 năm qua. Chính bởi thế, John Lasseter từng cho nhân vật Totoro lừng danh của Miyazaki xuất hiện trong bộ phim hoạt hình đình đám Toy Story 3.

    Con trai của Hayao Miyazaki là Goro Miyazaki cũng là một đạo diễn phim hoạt hình tại Studio Ghibli. Song, ban đầu Goro không được cha tán thành đi theo nghiệp làm phim và cả hai người đã lạnh nhạt với nhau trong suốt quá trình Miyazaki con thực hiện Tales from Earthsea hồi năm 2005. Cho dù bộ phim không được khán giả đón nhận, nhưng Hayao Miyazaki lại rất thỏa mãn khi thưởng thức thành quả của người con trai. Mối quan hệ giữa cha con nhà Miyazaki cũng bình thường trở lại kể từ sau đó.

    Dẫu có ít phim hơn nhưng đạo diễn Isao Takahata cũng là một cái tên hết sức quan trọng tại Studio Ghibli. Bộ phim hoạt hình Grave of Fireflies (1988) của ông thường xuyên được các nhà phê bình xếp vào danh sách phim phải xem thuộc đề tài chiến tranh. Cuối năm ngoái, Isao Takahata mới cho ra mắt The Tale of Princess Kaguya, đánh dấu lần đầu tiên ông hợp tác với nhà soạn nhạc thiên tài Joe Hisaishi. Nhiều khả năng, The Tale of Princess Kaguya sẽ tham gia tranh giải Oscar trong năm tới.

    Studio Ghibli có hẳn một bảo tàng riêng do chính tay đạo diễn thiên tài Hayao Miyazaki thiết kế. Nằm trong một công viên ở phía Đông thủ đô Tokyo, viện bảo tàng Ghibli tái hiện lại thế giới hoạt hình của xưởng phim với hiện thân của những nhân vật đã trở nên hết sức quen thuộc với khán giả, cùng nhiều hoạt động vui chơi dành cho cả người lớn và trẻ em.

    Đầu năm 2013, các nhà khoa học đã phát hiện ra một loài giun nhung mới tại đảo Cát Tiên, Việt Nam. Họ đã quyết định đặt tên cho loài giun này là Eoperipatus Totoro bởi chúng có nét giống với chiếc xe buýt mèo nhiều chân trong bộ phim My Neighbor Totoro của Studio Ghibli.

    Tác phẩm hoạt hình tiếp theo đến từ Studio Ghibli sẽ là When Marnie Was There, dự kiến ra mắt khán giả trong mùa hè năm nay. Bộ phim do đạo diễn Hiromasa Yonebayashi, tác giả của The Secret World of Arrietty bốn năm về trước, thực hiện.
    Xanh

    Ảnh: Ghibli[/SPOILER]
    Top 10 kiệt tác để đời của Ghibli



    [SPOILER]Hãng Ghibli được thành lập năm 1985 bởi Hayao Miyazaki và Isao Takahata. Đến nay trải qua 29 năm thành lập, Studio Ghibli là hãng phim sản xuất anime nổi tiếng nhất của Nhật Bản và góp một phần quan trọng đưa anime vươn ra tầm thế giới. Cách đây vài ngày, thông tin hãng phim Disney của châu Á sẽ đóng cửa làm tan nát bao trái tim người hâm mộ.



    Các anime do Studio Ghibli sản xuất không chỉ đạt thành công về chỉ số thương mại mà còn về chất lượng nghệ thuật và truyền tải những nội dung ý nghĩa sâu sắc. CùngMột Thế Giớiđiểm lại 10 bộ anime hay nhất của hãng khiến hàng triệu người điên đảo:

    1: Sprited Away (2001)


    Spirited Away(Cuộc phiêu lưu của Chihiro vào thế giới linh hồn) được xem là bộ anime thành công nhất của Ghibli khi là phim anime đầu tiên trong lịch sử nước Nhật giành được giải Gấu vàng tại Liên hoan phim Berlin và một giải Oscar cho Phim hoạt hình hay nhất năm. Hơn thế, Spirited Away cũng là phim Anime có doanh thu cao nhất của Nhật từ trước tới giờ khi đạt 275 triệu USD toàn cầu.

    Phim được chính Hayao Miyazaki chấp bút và đạo diễn. Mở đầu câu chuyện là chuyến đi đến nhà mới của Chihiro, cô bé rất buồn vì phải xa bạn bè, trường lớp cũ. Cha của Chihiro rẽ vào con đường tắt dẫn đến cánh cổng đầy rêu phong. Linh cảm thấy điều không hay Chihiro ngăn cản bố mẹ mình bước vào đó nhưng với tính tò mò, cha Chihiro đã dẫn cả nhà vào thăm quan một lúc. Chính sự tò mò ấy đã dẫn đến rất nhiều chuyện không may cho gia đình và bản thân Chihiro…..


    2: Grave of the Fireflies (1988)


    Giống nhưSpirited Away,Căn hầm đom đómcủa Ghibli liên tục được các nhà phê bình khắp thế giới đua nhau khen ngợi bởi tính nhân văn của nó. Nhà nghiên cứu lịch sử hoạt hình Ernest Rister đã so sánh bộ phim này với tác phẩm của đạo diễn Steven Spielberg, bộ phim Schindler’s List và nói rằng: "Đây là bộ phim hoạt hình nhân bản nhất mà tôi được xem".

    Phim được chính Isao Takahata chấp bút và đạo diễn. Phim lấy bối cảnh cuối Thế chiến thứ 2 ở Nhật Bản, bộ phim kể lại câu chuyện chua xót nhưng cảm động về tình anh em của hai đứa trẻ mồ côi Seita và cô em gái là Setsuko. Hai anh em mất mẹ sau cuộc thả bom dữ dội của không quân Mỹ vào thành phố Kobe trong khi cha của hai đứa bé đang chiến đấu cho Hải quân hoàng gia Nhật.
    Vì vậy Seita và Setsuko phải vật lộn để tồn tại giữa một bên là nạn đói và một bên là sự thờ ơ đến nhẫn tâm của những người xung quanh (trong đó có cả những người họ hàng của hai đứa trẻ). Cuối cùng, Seita bất lực nhìn em Setsuko chết vì suy dinh dưỡng, những hình vẽ miêu tả sự đau đớn và cái chết của cô bé có thể coi là những cảnh phim bi thương nhất trong lịch sử hoạt hình Nhật Bản.

    3: My Neighbour Totoro (1988)

    “Hàng xóm của tôi là Totoro”là bộ phim đã giành được giải Animage Anime Grand Prix và Mainichi Film Award cho Phim xuất sắc nhất vào năm 1988. Không phải ngẫu nhiên mà Ghibli chọn hình ảnh Totoro làm biểu tượng cho hãng. Nhân vật đáng yêu này, đã trở thành một biểu tượng cho phong cách làm phim hoạt hình sáng tạo, đáng yêu và đầy nhân văn. Bộ phim có sức lan tỏa mãnh liệt và gắn liền với kí ức tuổi thơ của nhiều khán giả.

    Gia đình Kusakabe chuyển về vùng thôn quê sinh sống. Căn nhà mới mà họ sắp ở dân làng đồn đại là bị ma ám. Nhưng điều ấy chẳng làm lay chuyển nỗi tò mò, hiếu động của hai chị em nhà Kusakabe: Satsuki và Mei. Tại ngôi nhà mới, Satsuki và Mei kết thân với bà hàng xóm tốt bụng tên Nanny và cậu bé Kanta, cùng tuổi với Satsuki. Trong một lần chạy chơi vào khu rừng gần nhà, cô em gái Mei mới 4 tuổi đã tình cờ gặp gỡ con thú khổng lồ, vị chúa tể của khu rừng là Totoro.


    4: Laputa Castle in the Sky (1986)


    Đây là bộ phim đầu tiên mà hãng này sản xuất và đoạt giải Animage Anime Grand Prix cho Phim xuất sắc nhất vào năm 1986. Cái tên Laputa được đặt theo tên của hòn đảo bay Laputa trong tiểu thuyếtNhững chuyến du hành của Gulliver của Jonathan Swift.

    Phim xoay quanh cuộc tìm kiếm Laputa - một hòn đảo hay nói đúng hơn là một lâu đài trôi nổi trên bầu trời của 2 người bạn Pazu và Sheeta. Chiếc vòng cổ nạm viên đá Levistone là chi bảo gia truyền của dòng họ Laputa, một hoàng tộc huyền bí và cổ xưa. Viên đá là chìa khóa và lưu vật cuối cùng minh chứng sự hiện hữu của Laputa. Là người thừa kế cuối cùng còn lại của vương triều này, Sheeta bị truy đuổi bởi đội quân mật vụ do Mushka cầm đầu và băng cướp Dola, nhằm tước đoạt cổ vật Levistone, tìm kiếm bí mật Laputa…..


    5: Princess Mononoke (1997)


    Phim lấy bối cảnh những cánh rừng bạt ngàn và bí ẩn xen lẫn nhiều yếu tố kỳ ảo vào cuối thời Muromachi (1392 - 1572), nơi mà súng đạn dần thay thế cho đao kiếm, sự thống trị của các samurai suy yếu đến mức biến họ thành những tên cướp bóc. Vào thời điểm này, người Nhật Bản nói riêng và loài người nói chung đã có ý thức chinh phục, khai phá thiên nhiên bằng sức lực, trí tuệ của mình. Tuy nhiên sự khai thác bừa bãi đã làm thiên nhiên nổi giận, không ít lần giáng tai họa xuống loài người.

    Dù là hoạt hình dành cho thiếu nhi, nhưng đối tượng phù hợp nhất của "The princess Mononoke"có lẽ là người lớn và thanh thiếu niên. Vấn đề bộ phim đề cập cũng chính là vấn đề nóng bỏng của mọi thời đại: Bảo vệ môi trường sinh thái.


    6: Kiki’s Delivery Service (1989)


    Lại một kiệt tác khác được thực hiện bởi hãng Ghibli dưới sự đạo diễn của Hayao Miyazaki. Bộ phim được chuyển thể từ bộ tiểu thuyết cùng tên của Eiko Kadono. Phim đoạt giải Animage Anime Grand Prix cùng năm và phim đầu tiên Studio Ghibli ký hợp đồng phát hành với Disney của Mỹ.

    Câu chuyện xoay quanh cô gái phù thủy tập sự vừa bước sang tuổi 13 là Kiki, cô lên thành phố để gặp người bạn thân của mình là Jiji cùng với con mèo của mình bằng cây chổi bay. Kiki đã ở lại thành phố cảng này để luyện tập kỹ năng bay của mình bằng việc mở một cửa hàng thực hiện việc đi giao hàng cũng như với tính cách tốt bụng của mình cô cũng làm những việc có thể để giúp đỡ mọi người trong thành phố.


    7: Porco Rosso (1992)


    Porco Rosso hay được biết đến là Kurenai no Buta ở Nhật là phim anime thứ sáu do Hayao Miyazaki đạo diễn và sản xuất bởi hãng Ghibli. Cốt truyện lấy bối cảnh Thế chiến thứ nhất, một phi công lái máy bay chiến đấu đã trở thành một người săn tiền thưởng luôn nhằm vào những tên "Cướp biển lái máy bay" tại vùng biển Adriatic. Người phi công này bị một lời nguyền khuôn mặt của ông bị biến thành mặt heo. Ông từng có tên là Marco Pagot nhưng từ khi bị lời nguyền ông có một tên khác được mọi người biết đến là Porco Rosso….


    8: Howl’s Moving Castle (2004)

    Howl’s Moving Castle chỉ đứng sau Spirited Away về mặt doanh thu (235 triệu USD)

    Ra mắt năm 2004, Howl’s Moving Castle được giới chuyên môn đánh giá cao và từng được đề cử Oscar cho phim hoạt hình hay nhất năm 2006. Phim có một cốt truyện thú vị, pha trộn giữa yếu tố phiêu lưu và chất kì bí quen thuộc trong các tác phẩm của Ghibli. Đặc biệt, bộ phim còn đề cập đến câu chuyện tình yêu trong sáng, giản dị và cực kì đáng yêu. Do đó, bộ phim rất thích hợp với đối tượng khán giả trẻ em.

    Cốt truyện xoay quanh Sophie, một cô thợ làm mũ 18 tuổi và sau đó lời nguyền của mụ phù thủy già biến cô thành một bà lão 90. Ban đầu Sophie rùng mình bởi sự thay đổi này. Tuy nhiên, cô dần chấp nhận điều này như một cách để tự giải phóng mình khỏi lo lắng, sợ hãi và ngại ngùng. Sophie phải đi đến nơi ở của Phù thuỷ Rác để tìm Howl, cầu xin Howl hoá giải lời nguyền….


    9: Whisper of the Heart (1995)


    “Lời thì thầm của trái tim”là một trong những phim hiếm hoi của Studio Ghibli nói về cuộc sống ở đô thị lớn. Đây là phim của Studio Ghibli được nhiều người yêu thích dù không phải do Hayao Miyazaki hay Takanaka đạo diễn mà là Kondō Yoshifumi, một đạo diễn đủ tài năng để sánh ngang với hai nhà sáng lập xưởng phim.

    Bộ phim được mở đầu với giai điệu ngọt ngào của bài hátCountry roadbằng tiếng Anh. Nhân vật chính của chúng ta là cô bé Shizuku Tsukishima 14 tuổi. Hằng ngày Shizuoka đều đến thư viện mượn sách về để đọc và đây là một công việc rất yêu thích của cô bé. Sau mỗi cuốn sách là một tấm thẻ ghi tên người mượn và trong đó có một cái tên khiến cô rất tò mò: Seiji Amasawa. Và từ đây câu chuyện tình cảm nhẹ nhàng rất dễ thương của hai nhân vật bắt đầu...


    10:Nausicaa of the Valley of the Wind (1984)


    Không thể kết thúc danh sách này mà không có sự hiện diện của kiệt tác “Nàng công chúa ở thung lũng gió” của Hayao Miyazaki. Tác phẩm này chính là tiền đề cho sự ra đời của hãng Ghibli 1 năm sau đó. Trang IMDb đưa nó vào danh sách “50 phim hoạt hình hay nhất mọi thời đại”.

    Hơn 1.000 năm trước, một trận đại hỏa hoạn mang tên “Ngọn lửa 7 ngày” đã hủy diệt phần lớn nền văn minh nhân loại và hệ sinh thái của Trái Đất, chỉ để lại vài quốc gia. Phần lớn bề mặt hành tinh bị bao phủ bởi Biển Thối rữa, nơi sinh sống của những cây nấm to lớn và hàng vạn loài côn trùng khổng lồ, còn đất liền thì bị ô nhiễm nghiêm trọng.

    Nausicaa là công chúa đa tài của Thung lũng Gió, một đất nước thanh bình nằm bên bờ Biển Thối. Nàng sở hữu trí tuệ tương đương các nhà triết học lỗi lạc và khả năng võ thuật không kém gì những võ sĩ siêu đẳng…

    Bảo Toàn (Tổng Hợp)
    [/SPOILER]
    Những điều làm nên thành công của hãng Ghibli



    [SPOILER]Ngoài việc phát huy và kế thừa những giá trị khác biệt mà anime đã đạt được qua thời gian, chính cách làm khác của hãng cũng như sự khác biệt của đạo diễn Hayao Miyazaki đã khiến phim anime của Ghibli đạt được nhiều thành tựu.

    1. Luôn hướng đến trẻ em.

    Hayao Miyazaki từng nêu quan điểm “Hoạt hình nên là một hình thức giải trí, và mục đích của nó là phục vụ trẻ em. Đó là điều tôi luôn tâm niệm”. Hayao Miyazaki luôn trung thành với quan điểm của mình. Các bộ phim của ông trước hết mang tính giải trí cao với cốt truyện hấp dẫn, lôi cuốn. Không một bộ phim nào nặng nề hay mang những thông điệp khó hiểu. Ngay cả bộ phim có vẻ triết lý, mang tinh thần phản chiến như Lâu đài của Howl cũng dễ xem với những tình tiết, nhân vật đáng yêu và kết thúc tuyệt vời. Nhưng tất nhiên, Hayao Miyazaki không bao giờ làm phim để giải trí hay thư giãn thuần túy. Phương châm làm phim của ông là “Tôi không bao giờ cố làm những bộ phim mua vui cho trẻ em, tôi làm những bộ phim mà tôi nghĩ rằng tôi sẽ muốn xem khi còn nhỏ, hoặc tôi tin rằng con cái của tôi muốn xem những bộ phim như thế”. Thực ra, quan niệm mua vui Hayao Miyazaki dùng ở đây ám chỉ thế giới anime trên truyền hình lúc bấy giờ của Nhật Bản. Hayao Miyazaki thường phàn nàn về sự thất vọng với ngành công nghiệp anime, niềm tự hào của Nhật Bản. Ông cho rằng anime trên truyền hình đã bị thương mại hóa. Quanh quẩn chỉ là mấy đề tài về robot, chiến tranh không gian, những siêu nhân biến hình hoặc yêu đương phù phiếm. Chúng có tính giải trí cao, nhưng không dạy bất cứ điều gì hay giúp tâm hồn con trẻ tìm được ý nghĩa cuộc sống. Với Hayao Miyazaki, ông muốn làm những bộ phim “khuyến khích những đứa trẻ tự lập hơn, những bộ phim mang thông điệp tích cực đến những đứa trẻ đang cảm thấy mất dần niềm tin trong cuộc sống”.

    Và tất nhiên, Hayao Miyazaki không bao giờ làm những bộ phim giáo điều hay mang đầy tính bài học, dọa dẫm. Ông cho rằng cuộc sống bản thân nó đã quá mỏi mệt, một đứa trẻ cần bảo toàn tâm hồn trong trẻo của nó. “Tôi sẽ không bao giờ làm những bộ phim mang thông điệp các con hãy tuyệt vọng và chạy cho xa vào mà thay vào đó là những bộ phim để các em cảm thấy thật tốt khi được sống ở trên đời”.

    “Thay vì dạy dỗ cho trẻ em những vấn đề phức tạp và mệt mỏi của cuộc sống, tôi chỉ muốn chúng lớn lên thật lành mạnh. Tôi muốn làm những bộ phim khuyến khích những đứa trẻ tin vào cuộc sống tốt đẹp”



    2. Có thông điệp và mục đích rõ ràng

    Trước khi quyết định làm phim, Hayao Miyazaki luôn biết mình sẽ gửi thông điệp gì, gửi như thế nào trong một bộ phim. Đó không phải thông điệp kiểu chúng ta hãy chung tay bảo vệ môi trường hay hãy cố gắng làm con ngoan trò giỏi. Thông điệp trong những bộ phim của ông không bao giờ phát ra trong thoại của nhân vật, mà luôn để người xem tự cảm nhận. Nếu với Totoro, ông muốn làm một bộ phim “vui vẻ, dễ chịu mà sau khi xem xong, khán giả sẽ ra về với nụ cười trên môi cùng tâm lý thoải mái, hạnh phúc”, thì khi xem phim, khán giả sẽ cảm nhận chính xác những điều đó. Hay như Laputa, ngay từ đầu Hayao Miyazaki đã chỉ ra rằng “đây là bộ phim dành cho trẻ em tiểu học, một bộ phim sẽ khiến các em thực sự thích thú. Pazu (tên tắt của Laputa) sẽ tràn ngập tiếng cười và nước mắt, sự chân thành, những tình cảm ngọt ngào và sự hy sinh - những thứ mà giới trẻ ngày nay thấy hoài nghi nhưng thực ra ẩn sâu trong lòng họ lại vô cùng thèm muốn. Bộ phim kể câu chuyện về một cậu bé quyết tâm theo đuổi ước mơ của mình được làm với một cách dẫn dắt câu chuyện thật sự dễ hiểu và hấp dẫn với khán giả trẻ”. Một bộ phim khiến ta cảm phục trước sự kiên trì của Pazu, cảm động khi thấy những tình cảm tốt đẹp giữa người với người, và thót tim với nhiều pha hành động gay cấn không kém phim hành động bom tấn của Mỹ.

    Cách chọn, xác định thông điệp cũng như mục đích rõ ràng khiến phim của Hayao Miyazaki luôn có chiều sâu. Điều này làm cho nhiều phim anime của Ghibli đôi lúc được đánh giá cao về mặt nội dung hơn cả những bộ phim Disney.



    3. Hình ảnh đẹp

    Phim của Ghibli vốn nổi tiếng vì hình ảnh đẹp được vẽ bằng tay. Có thể nói Hayao Miyazaki là họa sĩ truyền thống, ông căm ghét việc vẽ bằng máy tính hay dùng kỹ xảo, bởi chúng làm mất đi giá trị của những bộ phim hoạt hình. Mặc dù từ phim Công chúa Mononoke, Hayao Miyazaki cũng chấp nhận sử dụng đồ họa và đổ màu bằng máy tính trong một số cảnh, nhưng ông làm vậy chỉ để tiết kiệm thời gian khi sắp đến hạn cuối phim ra mắt. Phần lớn các tác phẩm của hãng Ghibli đều được vẽ bằng tay.

    Không chỉ chăm chút cho cốt truyện hấp dẫn và thông điệp sâu sắc, Hayao Miyazaki đặc biệt khó tính về hiệu quả hình ảnh của phim. Hayao Miyazaki thường tự mình xem tất cả các cảnh phim và đích thân chỉnh sửa từng chi tiết. Thậm chí khi cần, ông còn đòi thay đổi cả phông nền của từng cảnh. Ví như cảnh Ashikata nhảy lên mái nhà đuổi theo San trong bộ phim Công chúa Mononoke. Vì San nhẹ và nhanh hơn nên cô bé lướt trên mái nhà nhẹ nhàng, vì thế khi thực hiện cảnh này, họa sĩ không cần phải động đến phông nền mà chỉ vẽ động tác. Nhưng với Ashikata thì khác. Anh nặng hơn nên khi nhảy lên mái nhà, Hayao Miyazaki muốn mái ngói ở vị trí chạm chân của Ashikata bị vỡ vụn, và như vậy là họa sĩ sẽ phải can thiệp cả vào phông nền cho từng cảnh. Hayao Miyazaki vô cùng cầu kỳ với phần hình ảnh trong bộ phim của mình. Chính vì thế, mỗi bộ phim của hãng Ghibli do Hayao đạo diễn đều là những bữa tiệc của thị giác. Bộ phim nào cũng có những khung cảnh đẹp như tranh vẽ hoặc các trường đoạn hoành tráng đến nghẹt thở như đoạn chiến đấu của robot trong Laputa, đàn Ohmu tấn công vào thung lũng hay cảnh chiến tranh khói lửa của Lâu đài của Howl. Vì vậy, phim của Hayao Miyazaki luôn được coi là đỉnh cao của anime.



    4. Xây dựng nhân vật gần gũi, thân thiết với người xem

    Có thể nói, nhân vật nữ trong phim của hãng Ghibli là các cô bé hoặc cô gái trẻ bình thường, dễ dàng tìm thấy trong cuộc sống. Một cô công chúa mê thiên nhiên và thích bay lượn trong Nausicaa; một cô gái mồ côi không có tài năng ngoài việc sở hữu viên đá thần trong Laputa; Chihiro cũng chỉ là một học sinh và Sophie, cô gái làm mũ quản lý một xưởng mũ nhỏ bé… Tất cả đều không có gì xuất chúng hay nổi bật, nhưng đều trở thành anh hùng đúng nghĩa trong câu truyện của mình. Hành trình của mỗi nhân vật khác nhau, nhưng cùng chung một điểm: họ có tâm hồn trong sáng, mục đích sống tốt đẹp và cố gắng hết sức vì những điều tin tưởng. Góc nhìn mới về siêu anh hùng kiểu hang phim Ghibli khác hẳn với những nền văn hóa khác, đặc biệt là văn hóa Mỹ, nơi mà anh hùng được hiểu là người có sẵn năng lực đặc biệt với nhiệm vụ đi cứu thế giới.



    5. Cách viết kịch bản độc đáo

    Tên Hayao Miyazaki được đặt ở phần biên kịch của bộ phim, nhưng thực chất ông chưa bao giờ viết một kịch bản nào. “Tôi chưa bao giờ học biên kịch và tôi cũng chưa bao giờ có ý định nghiên cứu các kịch bản ngoài những kịch bản tôi dự định làm. Mà thực ra, ngay cả với những dự án của mình, tôi chỉ đọc lướt qua kịch bản và để phần lớn những việc còn lại cho trí tưởng tượng và cảm xúc”. Hayao Miyazaki quan niệm kịch bản chỉ như bản nháp của ý tưởng, quan trọng là từ ý tưởng đó, ta sẽ thêm thắt, phát triển câu chuyện thế nào để trở thành bộ phim hoàn chỉnh. Hayao Miyazaki phản đối việc họa sĩ phải vẽ theo kịch bản của biên kịch, theo ông, phim hoạt hình không giống với điện ảnh, người họa sĩ luôn có trí tưởng tượng riêng cho câu chuyện của mình. Đôi khi nhà biên kịch viết ra câu chuyện hay, nhưng lại khó thực hiện trên phim hoạt hình, còn người họa sĩ, họ có thể hình dung kịch bản một cách trực tiếp bằng hình ảnh, và vì thế Hayao Miyazaki thường bỏ qua giai đoạn viết kịch bản mà đi thẳng vào vẽ phân cảnh cho bộ phim. Ông nắm được cốt truyện, gạch đầu dòng những thứ quan trọng hay nút thắt của kịch bản và sau đó vẽ luôn phân cảnh cho từng bộ phim. Vừa dựng phân cảnh, ông và Isao Takahata vừa chỉnh sửa cho đến khi ưng ý với đường đi của câu chuyện. Được tự mình quyết định về kịch bản, những bộ phim của Hayao Miyazaki mặc dù phức tạp, nhiều phân đoạn, nhưng câu chuyện lại có tiết tấu nhanh, chặt chẽ, hấp dẫn, chuyển tải được nhiều thông điệp. Không chỉ với kịch bản gốc, ngay cả chuyển thể một tác phẩm cũng được Hayao Miyazaki làm theo cách này.



    Hayao Miyazaki quan niệm để có kịch bản thành công “người viết kịch bản phải nắm rõ được anh ta muốn gì ở bộ phim. Đường đi của câu truyện phải đơn giản và rõ ràng như một thân cây vững chãi. Những gì khán giả thấy được là ngọn cây với cành lá xum xuê đẹp mắt. Nhưng điều quan trọng là cái cây đó phải có bộ rễ ăn sâu và một thân cây đủ chắc chắn để làm chỗ dưạ cho cành và lá. Những thứ khác như hoa, quả hay đồ trang trí thì ai cũng có thể đóng góp được. Một kịch bản xuất sắc là một cái cây mà ở đó có những tán lá xum xuê và cả những chú côn trùng đậu trên lá”

    Quan điểm làm phim và cách thực hiện những bộ phim của Hayao Miyazaki và Isao Takahata đã tạo ra nhiều tác phẩm anime khác biệt. Họ dùng sự nhiệt huyết, đam mê cùng những suy nghĩ, quan điểm tích cực và tài năng để làm những bộ phim tuyệt đẹp về tạo hình, hoản hảo về nội dung, khiến khán giả khắp thế giới đều đồng cảm và yêu thích.

    Nguồn: Tạp Chí Văn Hóa Nghệ Thuật[/SPOILER]
    Review Studio Ghibli



    [SPOILER] Giới thiệu chung
    Hãng phim hoạt hình Ghibli (tiếng Nhật: Kabushiki-gaisha Sutajio Jiburi, tiếng Anh: Studio Ghibli, Inc.) là một hãng phim hoạt hình Nhật Bản trước kia là một công ty con của Công ty xuất bản Tokuma Shoten. Studio Ghibli là hãng chỉ chuyên sản xuất phim anime chiếu trên cinema (Anime Movies), chứ không làm anime. Các bộ phim của hãng không chỉ nổi tiếng ở Nhật mà còn được đánh giá cao trên toàn thế giới. Được mệnh danh là Walt Disney Châu Á.

    Tên gọi Ghibli
    Tên của hãng phim Ghibli có nguồn gốc từ biệt hiệu được những phi công Ý đặt cho những chiếc máy bay trinh sát sa mạc Sahara của họ trong Chiến tranh thế giới 2, biệt hiệu này xuất phát từ tên tiếng Libya của những cơn gió nóng thổi qua sa mạc Sahara (gió Sirocco). Ý nghĩa của cái tên này là hãng Ghibli sẽ thổi một luồng gió mới vào ngành công nghiệp anime của Nhật Bản. Biểu tượng của công ty là nhân vật Totoro trong bộ phim hoạt hình của Miyazaki Tonari no Totoro (Người bạn hàng xóm Totoro của tôi).

    Cách phát âm từ Ghibli: Ghibli là tiếng Italia. Người Italia đọc là"jee-blee". Đọc theo kiểu Nhật là "ji-bu-ri"
    Lịch sử phát triển
    Hãng phim được thành lập năm 1985 bởi hai đạo diễn phim hoạt hình nổi tiếng Miyazaki Hayao và Takahata Isao. Ý tưởng thành lập hãng phim được bắt đầu từ năm 1983 khi bộ phim Nausicaä của Thung lũng gió (Kaze no tani no Naushika) được hoàn thành bởi nhóm làm phim Topcraft, chính thành công của bộ phim này đã thúc đẩy sự ra đời của Ghibli. Ban đầu Tokuma là công ty mẹ của hãng phim và hãng này đã trao quyền phát hành toàn cầu của tất cả các tác phẩm của Ghibli chưa được phát hành ra thế giới trước đó cho hãng phim Disney, số phim này bao gồm cả các tác phẩm nổi tiếng nhất của Ghibli như Công chúa Mononoke (Mononoke Hime) hay Cuộc phiêu lưu của Chihiro vào thế giới linh hồn (Sen to Chihiro no Kamikakushi).
    Đánh giá
    Hãng Ghibli được đánh giá là đầu đàn của ngành công nghiệp anime Nhật Bản. Các bộ phim của hãng vừa được đánh giá cao về mặt nghệ thuật, vừa đạt được doanh thu rất cao tại Nhật. Tính đến nay bộ phim Cuộc phiêu lưu của Chihiro vào thế giới linh hồn của hãng Ghibli vẫn đang là bộ phim ăn khách nhất Nhật Bản, bộ phim này đã phá vỡ kỉ lục về doanh thu được lập bởi Công chúa Mononoke cũng là một sản phẩm của hãng Ghibli.
    Các tác phẩm lớn nhất của đạo diễn lừng danh Miyazaki đều được thực hiện tại hãng Ghibli. Bộ phim hoạt hình nổi tiếng và nhận được nhiều lời khen ngợi nhất của hãng mà không phải do Miyazaki đạo diễn có lẽ là Mộ đom đóm (Hotaru no haka), một sản phẩm của đạo diễn Takahata Isao, một tấn bi kịch của hai đứa trẻ mồ côi vào giai đoạn cuối Chiến tranh thế giới 2 ở Nhật Bản. Đây cũng là bộ phim duy nhất mà hãng Disney từ chối phát hành.
    Theo bảng xếp hạng của trang web dữ liệu điện ảnh uy tín IMDB thì có tới 5 tác phẩm của hãng Ghibli (tức là còn nhiều hơn hãng phim hoạt hình nổi tiếng của Mỹ Pixar) nằm trong top 10 phim hoạt hình hay nhất trong đó có 3 phim của Miyazaki, 1 phim của Takahata và 1 phim của đạo diễn quá cố Yoshifumi Kondō.
    Ghibli rất nổi tiếng với chính sách cứng rắn "không biên tập" khi bán bản quyền phim ra nước ngoài. Việc này nảy sinh từ việc lồng tiếng tệ hại cho bộ phim của Miyazaki Nausicaä của Thung lũng gió trong lần bộ phim được phát hành tại Mỹ dưới cái tên Những chiến binh gió. Khi đó bộ phim đã bị biên tập nặng nề và "Mỹ hóa" với việc viết lại cốt truyện và cắt đi nhiều phần quan trọng của phim. Một ví dụ tiêu biểu của chính sách "không biên tập" là khi đồng chủ tịch Harvey Weinstein của hãng Miramax đề nghị với Ghibli việc biên tập bộ phim Công chúa Mononoke cho hợp với thị trường Mỹ hơn trước khi phát hành. Để trả lời, một nhà sản xuất của hãng đã gửi đi một thanh kiếm Nhật (katana) thật và một thông báo ngắn gọn "Không cắt".

    Đã có một bảo tàng chủ đề về các bộ phim của hãng Ghibli, đó là Bảo tàng Ghibli (tiếng Nhật: Mitaka no Mori Jiburi Bijutsukan). Nằm ở Mitaka thuộc Tokyo, bảo tàng trưng bày những hình ảnh trích từ các bộ phim của Ghibli, mô hình những nhân vật trong các bộ phim hoạt hình của hãng như chú robot trong Laputa: Lâu đài trên không trung, ngoài ra bảo tàng này cũng chiếu các bộ phim được Ghibli làm riêng để phục vụ khách tham quan



    Cách phát âm từ Ghibli
    Ghibli là tiếng Italia. Người Italia đọc là "jee-blee". Đọc theo kiểu Nhật là "ji-bu-ri"
    Phim hoạt hình

    Nausicaä của Thung lũng gió (tiếng Nhật:Kaze no tani no Naushika, tiếng Anh: Nausicaä of the Valley of the Wind) (1984, trước khi thành lập Ghibli)


    Laputa: Lâu đài trên không trung (tiếng Nhật:Tenkū no Shiro Rapyuta, tiếng Anh: Laputa: Castle in the Sky) (1986)


    Mộ đom đóm (tiếng Nhật:Hotaru no Haka, tiếng Anh: Grave of the Fireflies ) (1988)


    Người bạn hàng xóm Totoro của tôi (tiếng Nhật:Tonari no Totoro, tiếng Anh: My Neighbor Totoro ) (1988)


    Kiki cô phù thủy nhỏ (tiếng Nhật:Majo no Takkyūbin, tiếng Anh: Kiki's Delivery Service) (1989)


    Ngày hôm qua (tiếng Nhật:Omohide Poro Poro, tiếng Anh: Only Yesterday) (1991)


    Porco Rosso (tiếng Nhật:Kurenai no Buta, tiếng Anh: Porco Rosso) (1992)


    Sóng biển (tiếng Nhật:Umi ga Kikoeru, tiếng Anh: The Ocean Waves) (1993)


    Pom Poko (tiếng Nhật:Heisei Tanuki Gassen Ponpoko, tiếng Anh: Pom Poko) (1994)


    Lời thì thầm của trái tim (tiếng Nhật:Mimi wo Sumaseba, tiếng Anh: Whisper of the Heart) (1995)


    Công chúa sói Mononoke (tiếng Nhật:Mononoke Hime, tiếng Anh: Princess Mononoke) (1997)


    Gia đình nhà Yamada (tiếng Nhật:Hōhokekyo Tonari no Yamada-kun, tiếng Anh: My Neighbors the Yamadas) (1999)


    Cuộc phiêu lưu của Chihiro vào thế giới linh hồn (tiếng Nhật:Sen to Chihiro no Kamikakushi, tiếng Anh: Spirited Away) (2001)


    Chú mèo trở về nhà (tiếng Nhật:Neko no Ongaeshi, tiếng Anh: The Cat Returns) (2002)


    Lâu đài di động của Howl (tiếng Nhật:Hauru no Ugoku Shiro, tiếng Anh: Howl's Moving Castle) (2004)


    Huyền thoại của đất liền và đại dương (tiếng Nhật:Gedo Senki, tiếng Anh: Tales from Earthsea) (2006)

    Giới thiệu chung
    Miyazaki Hayao là đạo diễn phim hoạt hình và là người đồng sáng lập hãng phim hoạt hình Ghibli.
    Miyazaki là tác giả của rất nhiều phim hoạt hình Nhật Bản (anime) và truyện tranh Nhật Bản (manga) nổi tiếng trong đó bộ phim Cuộc phiêu lưu của Chihiro vào thế giới linh hồn là bộ phim ăn khách nhất trong lịch sử Nhật Bản và giành giải Oscar lần thứ 75 giành cho phim hoạt hình hay nhất.
    Nét đặc trưng trong các bộ phim của Miyazaki là sự xuất hiện thường xuyên của các chủ đề như mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên và công nghệ. Nhân vật chính trong các tác phẩm của ông thường là những cô gái hoặc những phụ nữ trẻ mạnh mẽ, độc lập.
    Các bộ phim của Miyazaki thường thành công về mặt thương mại, và điều này dẫn đến sự so sánh giữa ông và đạo diễn hoạt hình người Mỹ nổi tiếng Walt Disney. Tuy nhiên, bản thân Miyazaki không coi mình như một ông trùm trong lĩnh vực hoạt hình, ông chỉ tự nhận là một đạo diễn may mắn khi có thể tự do sáng tạo ra các bộ phim theo ý mình.
    Là gương mặt lớn của điện ảnh Nhật Bản, Hayao Miyazaki giới thiệu đến thế giới không chỉ anime (thể loại hoạt hình nhật) mà cả tính cách, văn hoá, linh hồn Nhật Bản thông qua những bộ phim hoạt hình của ông.

    Tiểu sử
    Miyazaki sinh ra tại thị trấn Akebono-cho thuộc Tokyo, bố của ông, Katsuji là giám đốc của xưởng máy bay Miyazaki Airplane chuyên làm bánh lái cho máy bay chiến đấu A6M Zero. Vì vậy từ nhỏ, Miyazaki đã hình thành niềm đam mê suốt đời với ngành hàng không, chủ đề xuất hiện thường xuyên trong các tác phẩm sau này của ông.
    Khi còn nhỏ, Miyazaki thường phải chuyển nhà, một phần vì mẹ ông phải chữa bệnh lao xương từ năm 1947 đến tận năm 1955. Sau này bộ phim Người bạn hàng xóm Totoro của tôi có một nhân vật bà mẹ mắc phải một căn bệnh tương tự.
    Sau khi học xong trung học, Miyazaki vào trường đại học Gakushuin University, ông tốt nghiệp năm 1963 với bằng khoa học chính trị và kinh tế học. Tháng 4 năm 1963, Miyazaki vào làm việc tại hãng phim hoạt hình Toei. Tháng 10 năm 1965, ông cưới một họa sĩ đồng nghiệp là bà Akemi Ota, hai người sau đó có hai con trai là Gorō và Keisuke. Hiện nay, Goro cũng đã trở thành một đạo diễn phim hoạt hình với bộ phim Tales from Earthsea của hãng Ghibli.

    Sự nghiệp

    Tài năng của Miyazaki bắt đầu được thừa nhận từ khi ông còn là họa sĩ thực hiện cho bộ phim Cuộc du hành của Gulliver ra ngoài Mặt trăng (Garibā no Uchuu Ryokou, 1965). Khi đó ông không cảm thấy hài lòng với cái kết phim gốc và đã đưa ra kết phim của riêng mình mà sau đó đã được dùng chính thức trong bộ phim này.
    Sau đó, Miyazaki trở thành họa sĩ chính, phụ trách ý tưởng và dựng cảnh cho bộ phim Hols: Hoàng tử Thái dương (1968), một tác phẩm quan trọng của đạo diễn Takahata Isao, người sau đó đã trở thành cộng tác thân thiết của Myazaki trong hơn ba thập kỉ. Miyazaki rời hãng Toei năm 1971 để đến hãng phim A Pro, nơi ông đồng đạo diễn với Isao Takahara sáu tập đầu của loạt phim Lupin III. Bộ phim đầu tiên do Miyazaki đạo diễn hoàn toàn là Lâu đài Cagliostro (1979).
    Tác phẩm tiếp theo của Miyazaki, Nausicaä của Thung lũng gió, là một bộ phim phiêu lưu mang rất nhiều những chủ đề sẽ xuất hiện thường xuyên sau này trong tác phẩm của ông như mối quan tâm tới sinh thái, sự say mê với ngành hàng không, sự mô tả tính cách nhân vật đa diện về mặt đạo đức, nhất là với những nhân vật phản diện. Đây cũng là bộ phim đầu tiên mà Miyazaki vừa viết kịch bản, vừa đạo diễn, kịch bản được ông dựa trên loạt truyện tranh cùng tên do ông sáng tác và minh họa 2 năm trước đó.
    Tiếp theo sự thành công của Nausicaä của Thung lũng gió, năm 1985 Miyazaki đã cùng với Takahara thành lập hãng phim hoạt hình Ghibli, nơi ra đời hầu như tất cả các tác phẩm sau này của ông.
    Miyazaki tiếp tục thành công với ba phim hoạt hình tiếp theo của mình là Laputa: Lâu đài trên không trung (1986) kể lại cuộc phiêu lưu của hai đứa trẻ mồ côi trên một hòn đảo thần thoại trong không trung; Người bạn hàng xóm Totoro của tôi (1988) nói về hai cô bé với những linh hồn của rừng xanh; và Kiki cô phù thủy nhỏ (1989), dựa theo tiểu thuyết của Eiko Kadono. Sự say mê của Miyazaki với những chuyến bay thể hiện rất rõ qua những bộ phim này, từ những chiếc máy bay có cánh như chim trong của nhóm cướp trong Laputa: Lâu đài trên không trung đến cô bé Kiki với chiếc chổi bay thần kì.
    Bộ phim Kiki cô phù thủy nhỏ, thể hiện rõ ràng sự say mê của Miyazaki với ngành hàng không
    Porco Rosso (1992) là sự chuyển hướng sáng tác đáng chú ý của Miyazaki, khi nhân vật chính là một người đàn ông - một phi công chống phát xít nhưng lại mang khuôn mặt của một chú lợn. Bộ phim được đặt vào những năm 1920 ở Italy kể về Porco Rosso, một tay phi công săn tiền thưởng chống lại bọn không tặc và những tên lính đánh thuê người Mỹ.
    Bộ phim sau đó của Miyazaki, Công chúa Mononoke 1997 quay trở lại với chủ đề sinh thái và xung đột của Nausicaä của Thung lũng gió. Cốt truyện của phim tập trung vào sự xung đột giữa những linh hồn của thú vật sống trong rừng và những người muốn khai thác rừng để làm công nghiệp. Bộ phim là một thành công lớn về mặt thương mại khi trở thành bộ phim ăn khách nhất trong lịch sử Nhật Bản, kỉ lục chỉ bị phá sau đó bởi bộ phim nổi tiếng Titanic và giành luôn giải Phim hay nhất tại lễ trao giải của Viện hàn lâm điện ảnh Nhật Bản (Japanese Academy Awards). Sau bộ phim này Miyazaki đã tuyên bố từ giã sự nghiệp đạo diễn.
    Tuy nhiên sau đó, trong một kì nghỉ, Miyazaki đã gặp con gái của một người bạn, người tạo cảm hứng cho tác phẩm tiếp theo của ông Spirited Away - Cuộc phiêu lưu của Chihiro vào thế giới linh hồn. Spirited Away kể lại câu chuyện của một cô bé bị rơi vào một thế giới kì lạ, cô phải làm việc trong nhà tắm của những linh hồn sau khi bố mẹ cô bị biến thành lợn bởi mụ phù thủy chủ nhà tắm. Công chiếu tại Nhật Bản tháng 7 năm 2001, bộ phim đã phá vỡ kỉ lục cả về lượng người xem và doanh thu khi thu được tới 30.4 tỷ Yen (xấp xỉ 300 triệu USD) với 23 triệu lượt người xem. Bộ phim cũng giành rất nhiều giải thưởng, bao gồm cả giải Phim hay nhất của Viện hàn lâm điện ảnh Nhật Bản năm 2001, giải Gấu vàng năm 2002 tại Liên hoan phim Berlin, và giải Phim hoạt hình hay nhất tại lễ trao giải Oscar lần thứ 75.
    Tháng 7 năm 2004, Miyazaki hoàn thành tác phẩm tiếp theo của ông, Lâu đài di động của Howl, dựa theo tiểu thuyết của Diana Wynne Jones. Bộ phim công chiếu tại Nhật ngày 20 tháng 11 năm 2004 và thu về 1.4 tỷ Yen chỉ sau hai ngày đầu trình chiếu.
    Năm 2005, Miyazaki đã được trao tặng Giải thưởng thành tựu trọn đời tại Liên hoan phim Venice.

    Quá trình sáng tác và phong cách làm phim
    Miyazaki luôn giữ vị trí then chốt trong quá trình làm các bộ phim của mình, ông thường kiêm luôn hai vị trí biên kịch và đạo diễn. Ở những bộ phim ở thời kì đầu, Miyazaki luôn tự mình kiểm tra lại từng bức vẽ sẽ được dùng cho phim, tuy nhiên một mình ông không thể đủ sức khỏe để làm việc này nên ở các tác phẩm sau này ông chia sẻ một phần việc kiểm tra cho các đồng nghiệp ở hãng Ghibli. Trong một cuộc phỏng vấn năm 1999, Miyazaki đã nói, "ở vào tuổi này, tôi không thể làm việc được nhiều như trước kia. Nếu các đồng nghiệp có thể giúp đỡ tôi và tôi có thể tập trung vào việc đạo diễn, thì vẫn còn nhiều bộ phim mà tôi muốn làm."
    Miyazaki sử dụng cách làm phim hoạt hình truyền thống (vẽ tay) trong suốt quá trình làm phim. Tuy nhiên, việc tạo hình bằng đồ họa vi tính cũng đã được sử dụng trong bộ phim Công chúa Mononoke để mang lại cho vài cảnh phim "hiệu quả hình ảnh của kỹ thuật số. Trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí Financial Times, Miyazaki trả lời rằng "với tôi việc giữ được tỉ lệ hợp lý giữa việc sáng tác bằng tay và bằng máy tính là rất quan trọng. Tôi đã nhận ra được cách cân bằng giữa chúng và cách nào để tôi vừa có thể sử dụng cả hai và vừa có thể vẫn gọi những bộ phim của mình là hoạt hình 2 chiều (2D)". Việc vẽ trên máy tính cũng đã được thực hiện lần đầu tiên cho vài phần của Công chúa Mononoke để kịp tiến độ phát hành phim. Ở các bộ phim sau của Miyazaki, việc này được coi là bình thường.

    Tính cách
    Miyazaki rất quan tâm tới thuyết môi trường luận, chủ đề được khai thác trong nhiều bộ phim của ông. Trong một cuộc phỏng vấn với báo Người New York (The New Yorker), Miyazaki đã cho rằng đa phần văn hóa đương đại là "nhạt nhẽo, hời hợt và giả dối". Tuy vậy ông không truyền tải chủ nghĩa bi quan của mình vào các bộ phim, bởi theo đạo diễn, người lớn không nên "áp đặt cách nhìn thế giới của mình cho trẻ con".
    Hayao Miyazaki là người cầu toàn và tham công tiếc việc. Việc dành quá nhiều thời gian cho công việc đã ảnh hưởng xấu tới vai trò làm bố của ông, con trai ông, Gorō Miyazaki, đã nhận xét về cha mình "0 điểm với vai trò một người cha, điểm tuyệt đối với vai trò một đạo diễn".

    Một số bài viết về đạo diễn Hayao Miyazaki

    Tên tuổi của Hayao Miyazaki gắn liền với xưởng phim hoạt hình Studio Ghibli, xưởng phim sản xuất nhiều bộ phim anime thành công bậc nhất tại Nhật Bản, bắt đầu từNausicaa of the Valley of Wind (1984). Những phim của Hayao Miyazaki làm đều do ông tự đạo diễn, viết kịch bản và sản xuất, thể hiện được truyền thống văn hoá Nhật bản với những đề tài như ký ức tuổi thơ, bảo vệ thiên nhiên, mối quan hệ gia đình mà nhân vật chính thường là thiếu nhi, đặc biệt là các bé gái…Thú vị là Hayao Miyazaki thường không viết kịch bản trước mà cứ để câu chuyện diễn tiến theo quá trình dựng phim. Đề tài về môi trường cóPrincess Mononoke (1997)- phim ăn khách nhất lịch sử điện ảnh Nhật với doanh thu khoảng 150 triệu đôla và đoạt giải Phim hay nhất của Viện hàn lâm Điện ảnh Nhật. Xoay quanh chuyến phiêu lưu và sự lựa chọn của Ashikata, chàng trai có cánh tay bị phù phép phải tìm đến Thần rừng chữa trị: đứng về Mononoke, cô gái được Thần Sói nuôi dưỡng để bảo vệ thiên nhiên hay đứng về quý bà Eboshi, người đang phá huỷ rừng vì cuộc sống của những con người bị xã hội ruồng bỏ. Thông điệp mà Miyazaki đưa ra ở cuối phim hoàn toàn khác xa kiểu làm phim ở phương Tây, “Chúng tôi không cố giải quyết những vấn đề toàn cầu. Không thể có một thế thúc có hậu giữa cuộc chiến giữa thần linh và loài người.
    Tuy vậy, giữa những hận thù và giết chóc, vẫn có những điều tuyệt vời tồn tại để chúng ta cảm thấy đáng sống trên đời” – ông nói. Đề tài thiếu nhi thể hiện rõ nét trong My neighbour Totoro, một khúc ca đáng yêu về hai chị em đợi ngày mẹ xuất viện và bay bổng với trí tưởng tượng của mình về một chú mèo khổng lồ mang tên Totoro. Đây được xem như “tự truyện” của Hayao Miyazaki, cho thấy ông bị ảnh hưởng bởi gia đình rất lớn. Những ký ức và tình cảm về ba mẹ ông được thể hiện qua hầu hết các bộ phim của Studio Ghibli và cả tình cảm mà con cái dành cho ông cũng được Hayao Miyazaki truyền tải vào hoạt hình.

    Bộ phim mới nhất của Hayao Mizayaki,Spirited Away, đã gặt hái thành công lớn: đoạt giải Gấu Vàng tại LHP Berlin 2002 và Oscar phim truyện hoạt hình xuất sắc nhất 2003. Spirited Away thể hiện lại những gì khán giả đã có thể tìm thấy trongMy Neighbour Totoro, Princess Mononoke, Laputa: Castle in the skyv.v… Cũng như nhiều phim khác, nhân vật chính của Hayao Miyazaki là một cô bé gái vì “Ở Nhật lẫn hầu hết thế giới này, người đàn ông đã được nắm quyền quá nhiều. Nữ giới suy nghĩ phức tạp và nhiều điều thú vị để khám phá hơn”. Bộ phim xoay quanh câu chuyện về một cô bé gái mười tuổi phải làm việc trong một nhà tắm công cộng chuyên phục vụ thần linh để cứu cha mẹ mình, từ đó em trưởng thành hơn và ý thức được vai trò của mình. “Tôi chọn bối cảnh là nhà tắm công cộng vì thưở nhỏ tôi luôn tự hỏi: không biết chuyện gì xảy ra bên trong toà nhà ấy nhỉ?”, Miyazaki nói. Một nhà tắm công cộng dành cho thần linh gột bỏ những dơ bẩn là một ý tưởng độc đáo, nó thể hiện văn hoá truyền thống của Nhật Bản lẫn các vấn đề đương đại (như cảnh một vị thần sông đã đẩy ra một đống nhơ nhớp mà chính con người đã đổ xuống, trong đó có cả một chiếc xe đạp, hình ảnh mà Hayao Miyazaki từng thấy khi còn tấm bé). Điều tuyệt vời nhất ở bộ phim, cũng như tất cả những bộ phim khác mà Hayao Miyazaki đã làm, là thông điệp về một cái nhìn lạc quan yêu đời.“Tôi không muốn đem đến cái nhìn bi quan cho trẻ em. Không thể áp đặt kiểu suy nghĩ của người lớn vào các em được. Với trẻ em, luôn có cơ hội để làm lại từ đầu”.

    Nguồn: yxine.com

    Takahata Isao: sinh ngày 29 tháng 10 năm 1935 tại Ise, Nhật Bản) là một đạo diễn phim hoạt hình Nhật Bản (anime) nổi tiếng.
    Ông là đồng nghiệp lâu năm của đạo diễn Miyazaki Hayao và là người đồng sáng lập hãng phim hoạt hình Ghibli. Bộ phim Mộ đom đóm (Hotaru no haka) của Takahata được coi là một trong những bộ phim hoạt hình hay nhất của điện ảnh thế giới.


    Tiểu sử
    Takahata sinh ra tại Ise, một thành phố nhỏ thuộc quận Mie nằm ở phía Nam đảo Honshū Nhật Bản. Tốt nghiệp Đại học Tokyo năm 1959, Takahata vào làm việc tại hãng phim hoạt hình Tōei Dōga (hãng phim Toei sau này) khi đó mới thành lập. Cũng tại đây, ông đã gặp Miyazaki, họa sĩ cho bộ phim đầu tay của ông Hols: Hoàng tử Thái Dương. Bị hãng phim cho nghỉ việc sau thất bại về mặt doanh thu của bộ phim (tuy rằng đó là một thành công về mặt nghệ thuật), Takahata đã cùng Miyazaki rời khỏi hãng để rồi sau đó thành lập hãng phim Ghibli và cùng cộng tác trong rất nhiều tác phẩm sau này của hai người. Khác với hầu hết các đạo diễn phim hoạt hình Nhật Bản, Takahata không tham gia vẽ và cũng chưa từng tham gia làm phim hoạt hình trước khi trở thành một đạo diễn phim hoạt hình thực sự.

    Sự nghiệp
    Giai đoạn thành công nhất của Takahata gắn liền với hãng phim Ghibli, nơi ông đã thực hiện bốn bộ phim nổi tiếng với đề tài rất đa dạng: chiến tranh ( Mộ đom đóm), lãng mạn (Ngày hôm qua - Omohide Poro Poro), hài hước (Gia đình nhà Yamada) và phiêu lưu sinh thái (Pom-Poko), trong đó bộ phim Mộ đom đóm được nhà phê bình phim uy tín Roger Ebert đánh giá: "Đây là bộ phim hoạt hình nhân bản nhất mà tôi đã từng xem"

    Tác phẩm và phong cách làm phim
    Takahata chịu ảnh hưởng từ chủ nghĩa hiện thực mới Ý, nhà biên kịch Jacques Prévert và những bộ phim Pháp của trào lưu Làn sóng mới thập niên 1960. Chính Takahata đã trích dẫn bộ phim Ý nổi tiếng Kẻ cắp xe đạp như là tác phẩm đã tạo cảm hứng cho ông làm loạt phim hoạt hình Hành trình đi tìm mẹ (Haha wo Tazunete Sanzenri, dựa theo tiểu thuyết Những tấm lòng cao cả của Edmondo de Amicis). Chính những ảnh hưởng về mặt nghệ thuật này đã giúp cho những tác phẩm của Takahata trở nên khác biệt với phần lớn các bộ phim hoạt hình Nhật Bản khác vốn tập trung vào các yếu tố tưởng tượng. Trái ngược với họ, những bộ phim của ông có tính hiện thực cao và mang màu sắc của chủ nghĩa biểu hiện.
    Ảnh hưởng của chủ nghĩa hiện thực mới trong phim của Takahata có thể thấy rõ qua việc ông rất chú ý tới việc miêu tả chi tiết hiện thực xã hội. Những tập phim hoạt hình đầu tiên của ông trên truyền hình đều tập trung vào những sự việc thường ngày như đi nhà thờ, lau rửa chai lọ, hay công việc đồng áng một cách chi tiết. Tuy phần lớn tác phẩm của Takahata có bối cảnh là cuộc sống hiện thực, cũng có một vài ngoại lệ như bộ phim Hols: Hoàng tử Thái Dương (một bộ phim hoạt hình ca nhạc theo kiểu Disney nhưng mang màu sắc chính trị và u ám hơn), Pom Poko (bộ phim về đề tài môi trường với những chú chồn tanuki có phép thuật cố gắng giữ gìn đất đai của mình) và Gauche nghệ sĩ cello (bộ phim nói về một nghệ sĩ cello được sự giúp đỡ của thú rừng để thoát khỏi cuộc sống chật vật),
    Một trong những bộ phim được đánh giá cao nhất của Takahata là Ngày hôm qua (Omohide Poro Poro) phát hành năm 1991 và được giới phê bình khen ngợi. Tuy là phim hoạt hình, nhưng đối tượng khán giả chính của phim này lại là người lớn. Bộ phim xoay quanh Taeko, một phụ nữ độc thân làm công việc bàn giấy ở Tokyo đang đi nghỉ ở nông thôn trong gia đình người chị dâu làm nghề nông. Trong kì nghỉ của mình, Taeko đã tìm lại được chính mình khi hồi tưởng lại tuổi trẻ khi cô còn là một cô nữ sinh đang lớn vào năm 1966. Vừa tìm lại quá khứ, cô cũng vừa phải cố gắng giải quyết những vấn đề của hiện tại như công việc và tình cảm.
    Chủ nghĩa biểu hiện trong những bộ phim của Takahata thường thể hiện qua những cảnh nhân vật tưởng tượng giữa đời thực. Ví dụ trong bộ phim Ngày hôm qua, sau khi Taeko gặp lại mối tình đầu của mình, cô vừa chạy và vừa trôi mình vào bầu trời đỏ rực, cảnh phim kết thúc khi cô nhẹ nhàng hạ xuống giường và cắt cảnh bằng hình ảnh bên ngoài ngôi nhà của Taeko với một trái tim khổng lồ hiện lên từ cửa sổ.
    Những bộ phim của Takahata ảnh hưởng lớn tới sáng tác của người đồng nghiệp Miyazaki Hayao, nhà làm phim Yasuo Ōtsuka đã kể lại rằng Miyazaki đã ý thức được trách nhiệm với những vấn đề xã hội thông qua Takahata và rằng nếu không có Takahata, Miyazaki chắc chắn sẽ chỉ tập trung vào những chất liệu lấy từ truyện tranh

    Nguồn: wikipedia[/SPOILER]


    .o0o Tổng hợp các SERIES - PACK - COLLECTION o0o.

    View more random threads:


  2. #2
    Ngày tham gia
    Sep 2014
    Bài viết
    0
    Lupin III: The Castle of Cagliostro 1979 1080p BluRay FLAC2.0 x264-VietHD


    Lupin đệ tam: Lâu đài Cagliostro

    {Phụ đề tiếng Việt}

    (Yasuo Yamada, Eiko Masuyama, Kiyoshi Kobayashi)

    Ratings: 7.8/10 from 14,996 users

    Thông tin phim. Click HERE:


    [SPOILER]
    Nội dung phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Anime dài màn ảnh rộng đầu tiên thực sự có ấn tượng của đạo diễn Hayao Miyazaki. Phim kể về chuyến phiêu lưu đến vương quốc Cagliostro nhỏ bé của nhóm găng Lupin, Jigen và Goemon tìm kiếm nguồn gốc của Bạc Đầu Dê, loại tiền giả huyền thoại. ồng vào là 1 cuộc chạy trốn của công chúa Clarisse và những bí mật khủng khiếp bên trong toà lâu đài xinh đẹp thơ mộng. Phim được xem là hay nhất trong serie Lupin 3, với đầy đủ tình tiết vui nhộn và các màn rượt đuổi tiêu biểu của serie. Hài hước lành mạnh và mang cảm xúc tích cực cho người xem.
    Review
    ​[/SPOILER]
    Trailer


    Media Info
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">.MOVIE iNFO
    GENRE.........: Animation, Adventure, Family
    IMDB RATING...: 7,8/10 from 14.176 users
    LINK..........: http://www.imdb.com/title/tt0079833/

    .RELEASE iNFO
    RELEASE NAME..: Rupan.sansei.Kariosutoro.no.shiro.1979.1080p.BluRa y.FLAC2.0.x264-VietHD
    RELEASE SIZE..: 7.99 GiB
    RUNTIME.......: 1h 39mn
    VIDEO CODEC...: x264, High@L4.1, crf=18.2
    FRAMERATE.....: 23.976 fps
    BITRATE.......: 10.8 Mbps
    RESOLUTION....: 1920 x 1044
    AUDIO.........: Japanese FLAC 2.0 @ 515 Kbps
    CHAPTERS......: Included
    SUBTITLES.....: English (.srt)
    SOURCE........: 1080p Blu-ray AVC/MGVC LPCM 2.0 (thanks wilfried)
    Encoder.......: VietDuc19@VietHD
    Release Date:.: 05/07/2014

    Notes:
    Fill 1 pixel blackbar top and bottom with FillMargins and BalanceBorders

    .x264 iNFO

    x264 [info]: frame I:1275 Avg QP:15.41 size:250748
    x264 [info]: frame P:30380 Avg QP:16.54 size:124595
    x264 [info]: frame B:111460 Avg QP:18.51 size: 36672
    x264 [info]: consecutive B-frames: 2.0% 2.6% 11.0% 10.8% 14.5% 48.8% 7.9% 0.8% 1.5%

    x264 [info]: kb/s:10979.78 encoded 143115 frames, 4.33 fps, 10979.78 kb/s​</div></div>
    Screenshots

    Source | VietHD | ymz








    </div>
    </div>


    Download
    Dung lượng: 8 GiB (1 link)






    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Other encode




    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Phụ đề
    (đã có bản tiếng Việt)
    http://subscene.com/subtitles/lupin...sansei-kariosutoro-no-shiro/vietnamese/310314



    Các bản encode của phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">1080p:
    Lupin III: The Castle of Cagliostro 1979 1080p BluRay FLAC2.0 x264-VietHD - {8 GiB} Fshare

    mHD:
    Lupin III: The Castle of Cagliostro 1979 REPACK mHD BluRay DD5.1 x264-4ko - {2.6 GiB} Fshare​</div></div></div>

  3. #3
    Ngày tham gia
    Mar 2014
    Bài viết
    0
    Nausicaa of the Valley of the Wind 1984 1080p BluRay DD2.0 x264-CtrlHD


    Công Chúa của thung lũng Gió

    {Phụ đề tiếng Việt}

    (Sumi Shimamoto, Mahito Tsujimura, Hisako Kyôda)

    Ratings: 8.1/10 from 85,700 users

    Thông tin phim. Click HERE:


    [SPOILER]
    Nội dung phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Top Rated Movies #190 | 3
    Nausicaa Of The Valley Of The Wind là một bộ phim hoạt hình phiêu lưu viễn tưởng về ngày tận thế, được sáng tác và đạo diễn bởi Hayao Miyazaki, dựa trên manga cùng tên của ông. Phim kể về Nausicaä, cô công chúa trẻ tuổi của Thung lũng Gió, người bị kéo vào cuộc chiến với Tolmekia, một vương quốc tính dùng thứ vũ khí cổ xưa để tiêu hủy khu rừng của những con côn trùng khổng lồ đột biến. Nhiệm vụ của Nausicaä phải ngăn chặn người Tolmekia không tấn công những sinh vật này.
    Review
    ​[/SPOILER]
    Trailer


    Media Info
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">.GENERAL iNFORMATiON
    RUNTiME.......: 1h:57m:02s
    SiZE..........: 17.6GB
    ViDEO.CODEC...: x264, CRF18, L4.1
    FRAMERATE.....: 23.976fps
    BiTRATE.......: 20690Kbps
    RESOLUTiON....: 1920x1038 (OAR)
    AUDiO1........: Japanese DD 2.0 @ 640Kbps
    AUDiO2........: English DD 2.0 @ 256Kbps
    SUBTiTLES.....: Eng,Ara,Chs,Cro,Cze,Dut,Fin,Fre,Gre,Hun,Ita,Kor,Pe r,Pt-BR,Rus,Spa,Swe
    SUBS.FORMAT...: UTF-8 embedded srt + rar pack. Note: subs are for the JAP track
    CHAPTERS......: Like on Blu-ray and numbered
    SOURCE........: Kaze no tani no Naushika 1984 BluRay 1080p AVC/MGVC LPCM2.0 (Miyazaki Complete BD Box)
    iMDB.RATiNG...: 8.2/10 (64,185 votes)
    iMDB.LiNK.....: http://www.imdb.com/title/tt0087544/
    AniDB.LiNK....: http://anidb.net/perl-bin/animedb.pl?show=anime&aid=275

    .NOTES
    Used the latest source (Miyazaki Complete BD Box) with correct colors,
    unlike the Pony Canyon release with the red tint (6300K color temperature).

    The frames 30438-55030 had a different crop (those frames were overcropped
    in Pony Canyon's release), and needed a little blackborders fixing:

    src=DGSource("nausicaa.dgi")
    a=src.spline36resize(1920,1038,0,21,0,-21).trim(0,30437)
    b=src.spline36resize(1920,1038,0,21,0,-21).trim(30438,55030).fillmargins(2,3,1,2).Balance Borders(0,0,0,3)
    c=src.spline36resize(1920,1038,0,21,0,-21).trim(55031,0)
    a+b+c

    Remove the ads/tables of image hosts with this GreaseMonkey script:
    Show Just Image 3 http://userscripts.org/scripts/show/109890

    .LOG
    x264 [info]: frame I:1252 Avg QP:16.58 size:308929
    x264 [info]: frame P:34731 Avg QP:17.67 size:185037
    x264 [info]: frame B:132377 Avg QP:19.14 size: 85717
    x264 [info]: consecutive B-frames: 1.5% 1.8% 6.6% 14.9% 17.8% 55.3% 1.7% 0.2% 0.3%
    x264 [info]: encoded 168360 frames, 2.92 fps, 20689.54 kb/s, duration 15:59:44.86​</div></div>
    Screenshots

    Source vs Encode vs JPN source vs Old encode (white corrected) vs EbP












    Source vs fixed borders




    </div>
    </div>


    Download
    Dung lượng: 17.7 GiB (1 link)






    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Other encode




    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Phụ đề
    (đã có bản tiếng Việt)
    http://subscene.com/subtitles/nausicaa-of-the-valley-of-the-wind/vietnamese/367069



    Các bản encode của phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">1080p:
    Nausicaa of the Valley of the Wind 1984 1080p BluRay DD2.0 x264-CtrlHD - {17.7 GiB} Fshare

    mHD:
    Nausicaa of the Valley of the Wind 1984 mHD BluRay DD5.1 x264-4ko - {2.9 GiB} Fshare​</div></div></div>

  4. #4
    Ngày tham gia
    Apr 2014
    Bài viết
    0
    Castle in the Sky 1986 1080p BluRay FLAC2.0 x264-THORA


    Lâu đài trên không trung

    {Phụ đề tiếng Việt}

    (Anna Paquin, James Van Der Beek, Cloris Leachman)

    Ratings: 8.1/10 from 88,000 users

    Thông tin phim. Click HERE:


    [SPOILER]
    Nội dung phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Top Rated Movies #231 | 1 win
    Ngày xa xưa, chỉ có cư dân Laputa sở hữu quyền năng của sự kết tinh pha lê… Laputa trôi trên không trung, phía trên đảo Dekkai… Viên đá mang lại vận may… Nội dung phim xoay quanh cuộc tìm kiếm Laputa - một hòn đảo hay nói đúng hơn là một lâu đài trôi nổi ...trên bầu trời của 2 người bạn Pazu và Sheeta. Cả bộ phim là những cuộc rượt đuổi, tranh chấp quyền sở hữu viên đá thần kỳ giữa các thế lực khác nhau, nhưng cuối cùng rồi thì tất cả đều thất bại trước tình bạn của Pazu và Sheeta - biểu tượng của những tình cảm đẹp, tình yêu cuộc sống và ước vọng hoà bình; cho dù đó là toán cướp của mụ già Dora - đại diện cho những kẻ tham lam vật chất, hay Muska - tượng trưng cho những tham vọng chính trị, hay Thống chế quân đội - hiện thân của sức mạnh quân sự.
    Review
    ​[/SPOILER]
    Trailer


    Media Info
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Laputa.Castle.in.the.Sky.1986.1080p.BluRay.x264-THORA
    FORMAT .......: Matroska
    RUNTiME ......: 2h 4mn
    RELEASE SiZE .: 17.0 GiB
    CODEC ........: V_MPEG4/ISO/AVC High@L4.1
    BiTRATE ......:
    RESOLUTiON ...: 1920x1038
    ASPEC RATiO ..: 1.850
    FRAMERATE ....: 23.976
    CODEC ........: FLAC
    BiTRATE ......:
    CHANNEL(s) ...: 2
    LANGUAGE(s) ..: Japanese, English .
    SUBTiTLE(s) ..: Eng, Fre, Fin, Ro, Cze, Kor, Chi1, Chi2 subs .​</div></div>
    Screenshots

    enc/sauce

















    </div>
    </div>


    Download
    Dung lượng: 17 GiB (1 link)






    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Phụ đề
    (đã có bản tiếng Việt)
    http://subscene.com/subtitles/castle-in-the-sky/vietnamese/402796



    Các bản encode của phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">1080p:
    Castle in the Sky 1986 1080p BluRay FLAC2.0 x264-THORA - {17 GiB} Fshare

    mHD:
    Castle in the Sky 1986 ViE mHD BluRay AC3 x264-EPiK - {3.3 GiB} Fshare Thuyết minh​</div></div></div>

  5. #5
    Ngày tham gia
    Jun 2014
    Bài viết
    0
    Grave of the Fireflies 1988 1080p BluRay FLAC2.0 x264-CtrlHD


    Mộ Đom Đóm

    {Phụ đề tiếng Việt}

    (Tsutomu Tatsumi, Ayano Shiraishi, Akemi Yamaguchi)

    Ratings: 8.5/10 from 121,672 users

    Thông tin phim. Click HERE:


    [SPOILER]
    Nội dung phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Top Rated Movies #63 | 3 wins
    Hai anh em mất mẹ sau cuộc thả bom dữ dội của không quân Mỹ vào thành phố Kobe trong khi cha của hai đứa đang chiến đấu cho Hải quân hoàng gia Nhật. Seita và Setsuko phải vật lộn để tồn tại giữa một bên là nạn đói và một bên là sự thờ ơ đến nhẫn tâm của những người xung quanh, trong đó có cả những người họ hàng của hai đứa trẻ. Phim được xem là bi thương nhất trong lịch sử hoạt hình Nhật Bản. Grave Of The Fireflies không chỉ là một câu chuyện ngụ ngôn về lòng tự trọng hơn và trên hết là về tinh thần phản chiến của người dân Nhật Bản qua số phận hai đứa trẻ.
    Review
    ​[/SPOILER]
    Trailer


    Media Info
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">.GENERAL iNFORMATiON
    RUNTiME....... 1h:28m:32s
    SiZE.......... 10.64GB
    ViDEO.CODEC... x264, CRF18, L4.1
    FRAMERATE..... 23,976fps
    BiTRATE....... 16100Kbps
    RESOLUTiON.... 1920x1040 (OAR)
    AUDiO1........ Japanese FLAC 2.0 @ 597kbps
    AUDiO2........ English DD 2.0 @ 128kbps
    SUBTiTLES..... English
    SUBS.FORMAT... UTF-8 srt
    CHAPTERS...... Numbered like on Blu-ray
    SOURCE........ Hotaru no haka 1988 1080p Blu-ray AVC DTS-HD MA 2.0-CHDBits
    iMDB.RATiNG... 8.5/10 (86,246votes)
    iMDB.LiNK..... http://www.imdb.com/title/tt0095327/

    .LOG
    x264 [info]: frame I:871 Avg QP:16.66 size:235200
    x264 [info]: frame P:24435 Avg QP:17.53 size:134264
    x264 [info]: frame B:102068 Avg QP:18.24 size: 73044
    x264 [info]: consecutive B-frames: 1.2% 0.9% 3.6% 12.0% 12.9% 66.1% 2.7% 0.3% 0.3%
    encoded 127374 frames, 2.07 fps, 16475.70 kb/s, duration 17:06:06.71​</div></div>
    Screenshots

    Source vs CtrlHD vs PSYCHD









    </div>
    </div>


    Download
    Dung lượng: 10.6 GiB (1 link)






    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Other encode




    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Phụ đề
    (đã có bản tiếng Việt)
    http://subscene.com/subtitles/grave-of-the-fireflies-hotaru-no-haka/vietnamese/896907



    Các bản encode của phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">1080p:
    Grave of the Fireflies 1988 1080p BluRay FLAC2.0 x264-CtrlHD - {10.6 GiB} Fshare

    mHD:
    Grave of the Fireflies 1988 ViE mHD BluRay 2Audio AC3 x264-EPiK - {1.8 GiB} Fshare Thuyết minh​</div></div></div>

  6. #6
    Ngày tham gia
    Apr 2014
    Bài viết
    0
    My Neighbor Totoro 1988 720p BluRay x264-CtrlHD


    Hàng xóm của tôi là Totoro

    {Phụ đề tiếng Việt}

    (Hitoshi Takagi, Noriko Hidaka, Chika Sakamoto)

    Ratings: 8.3/10 from 134,830 users

    Thông tin phim. Click HERE:


    [SPOILER]
    Nội dung phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Top 250 #127 | 5 wins & 1 nomination
    Gia đình ông Kusakabe chuyển về vùng nông thôn sinh sống. Ở căn nhà mói mà họ sắp chuyển tới bị đồn đại là có ma ám. Hai chị em Satsuki (11 tuổi) và Mei (4 tuổi) vô cùng tò mò về điều ấy, ở đây hai chị em quen được bà lão hàng xóm tốt bụng và cháu trai bà Kanta, học cùng lớp với Satsuki. Một lần chạy chơi trong khu rừng gần nhà, bé Mei đã tình cờ gặp thần rừng ở đó, là một con thú bụng bự rất dễ thương, cô bé gọi nó là Totoro theo tên con thú trong cuốn sách tranh của mình. Sau khi nghe Mei kể về mình đã gặp Totoro, cô chị Satsuki cũng mong muốn được gặp Totoro. Và hai chị em đã cùng được gặp lại Totoro khi ra bến xe buýt chờ bố. Từ đó cuộc sống của hai chị em bắt đầu thay đổi và cuộc phiêu lưu kì thú của hai chị em bắt đầu.
    Review
    ​[/SPOILER]
    Trailer


    Media Info
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">.GENERAL iNFORMATiON
    RUNTiME.......: 1h:26m:25s
    SiZE..........: 5.73GB
    ViDEO.CODEC...: x264, CRF17, L4.1
    FRAMERATE.....: 23.976fps
    BiTRATE.......: 8445Kbps
    RESOLUTiON....: 1280x692 (OAR)
    AUDiO1........: Japanese DD 2.0 @ 640Kbps
    AUDiO2........: English DD 2.0 @ 192Kbps
    AUDiO3........: English DD 2.0 @ 224Kbps (Streamline DVD)
    SUBTiTLES.....: Eng,Fre,Ger,Ita
    SUBS.FORMAT...: UTF-8 srt
    CHAPTERS......: Numbered like on Blu-ray
    SOURCE........: Tonari no Totoro 1988 BluRay 1080p AVC/MGVC DTS-HD MA 2.0 (Miyazaki Complete BD Box)
    iMDB.RATiNG...: 8.3/10 (109,373 votes)
    iMDB.LiNK.....: http://www.imdb.com/title/tt0096283/
    AniDB.LiNK....: http://anidb.net/perl-bin/animedb.pl?show=anime&aid=303

    .NOTES
    Added the Streamline DVD english dub, it seems many fans prefer this
    Fox version vs the Disney dub.
    http://animeenglishdubreviews.blogspot.co.uk/2010/05/my-neighbor-totoro-disney-and.html
    Some of the dialogue is slightly offsynch in the Streamline.

    Remove the ads/tables of image hosts with this GreaseMonkey script:
    Show Just Image 3 http://userscripts.org/scripts/show/109890​</div></div>
    Screenshots

    Source vs CtrlHD vs Chotab









    </div>
    </div>


    Download
    Dung lượng: 5.7 GiB (1 link)






    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.





    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Phụ đề
    (đã có bản tiếng Việt)
    http://subscene.com/subtitles/my-neighbor-totoro-tonari-no-totoro



    Các bản encode của phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">720p:
    My Neighbor Totoro 1988 720p BluRay x264-CtrlHD - {5.7 GiB} Fshare TenLua

    mHD:
    My Neighbor Totoro 1988 ViE mHD BluRay DD5.1 x264-EPiK - {1.8 GiB} Fshare Thuyết minh​</div></div></div>

  7. #7
    Ngày tham gia
    Feb 2015
    Bài viết
    0
    My Neighbor Totoro 1988 1080p BluRay DD2.0 x264-CtrlHD


    Hàng xóm của tôi là Totoro

    {Phụ đề tiếng Việt}

    (Hitoshi Takagi, Noriko Hidaka, Chika Sakamoto)

    Ratings: 8.3/10 from 134,830 users

    Thông tin phim. Click HERE:


    [SPOILER]
    Nội dung phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Top 250 #127 | 5 wins & 1 nomination
    Gia đình ông Kusakabe chuyển về vùng nông thôn sinh sống. Ở căn nhà mói mà họ sắp chuyển tới bị đồn đại là có ma ám. Hai chị em Satsuki (11 tuổi) và Mei (4 tuổi) vô cùng tò mò về điều ấy, ở đây hai chị em quen được bà lão hàng xóm tốt bụng và cháu trai bà Kanta, học cùng lớp với Satsuki. Một lần chạy chơi trong khu rừng gần nhà, bé Mei đã tình cờ gặp thần rừng ở đó, là một con thú bụng bự rất dễ thương, cô bé gọi nó là Totoro theo tên con thú trong cuốn sách tranh của mình. Sau khi nghe Mei kể về mình đã gặp Totoro, cô chị Satsuki cũng mong muốn được gặp Totoro. Và hai chị em đã cùng được gặp lại Totoro khi ra bến xe buýt chờ bố. Từ đó cuộc sống của hai chị em bắt đầu thay đổi và cuộc phiêu lưu kì thú của hai chị em bắt đầu.
    Review
    ​[/SPOILER]
    Trailer


    Media Info
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">.GENERAL iNFORMATiON
    RUNTiME.......: 1h:26m:25s
    SiZE..........: 10.3GB
    ViDEO.CODEC...: x264, CRF18, L4.1
    FRAMERATE.....: 23.976fps
    BiTRATE.......: 16110Kbps
    RESOLUTiON....: 1920x1038 (OAR)
    AUDiO1........: Japanese DD 2.0 @ 640Kbps
    AUDiO2........: English DD 2.0 @ 192Kbps
    AUDiO3........: English DD 2.0 @ 224Kbps (Streamline DVD)
    SUBTiTLES.....: Eng,Fre,Ger,Ita
    SUBS.FORMAT...: UTF-8 srt
    CHAPTERS......: Numbered like on Blu-ray
    SOURCE........: Tonari no Totoro 1988 BluRay 1080p AVC/MGVC DTS-HD MA 2.0 (Miyazaki Complete BD Box)
    iMDB.RATiNG...: 8.3/10 (109,500 votes)
    iMDB.LiNK.....: http://www.imdb.com/title/tt0096283/
    AniDB.LiNK....: http://anidb.net/perl-bin/animedb.pl?show=anime&aid=303

    .NOTES
    Added the Streamline DVD english dub, it seems many fans prefer this
    Fox version vs the Disney dub.
    http://animeenglishdubreviews.blogspot.co.uk/2010/05/my-neighbor-totoro-disney-and.html
    Some of the dialogue is slightly offsynch in the Streamline.

    Remove the ads/tables of image hosts with this GreaseMonkey script:
    Show Just Image 3 http://userscripts.org/scripts/show/109890

    .LOG
    x264 [info]: frame I:901 Avg QP:16.76 size:221344
    x264 [info]: frame P:25452 Avg QP:18.14 size:142471
    x264 [info]: frame B:97967 Avg QP:19.45 size: 67544
    x264 [info]: consecutive B-frames: 1.6% 1.2% 6.3% 16.8% 16.5% 52.7% 3.1% 0.4% 0.1% 1.2% 0.1%
    x264 [info]: encoded 124320 frames, 2.92 fps, 16111.64 kb/s, duration 11:48:25.85​</div></div>
    Screenshots

    Source vs CtrlHD vs PerfectionHD








    </div>
    </div>


    Download
    Dung lượng: 10.4 GiB (1 link)






    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Other encode




    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Phụ đề
    (đã có bản tiếng Việt)
    http://subscene.com/subtitles/my-neighbor-totoro-tonari-no-totoro/vietnamese/604124



    Các bản encode của phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">1080p:
    My Neighbor Totoro 1988 1080p BluRay DD2.0 x264-CtrlHD - {10.4 GiB} Fshare

    720p:
    My Neighbor Totoro 1988 720p BluRay x264-CtrlHD - {5.7 GiB} Fshare TenLua

    mHD:
    My Neighbor Totoro 1988 ViE mHD BluRay DD5.1 x264-EPiK - {1.8 GiB} Fshare Thuyết minh​</div></div></div>

  8. #8
    Ngày tham gia
    Apr 2014
    Bài viết
    0
    Only Yesterday 1991 1080p BluRay DD2.0 x264-CtrlHD


    Chỉ Còn Ngày Hôm Qua

    {Phụ đề tiếng Việt}

    (Miki Imai, Toshirô Yanagiba, Youko Honna)

    Ratings: 7.7/10 from 11,079 users

    Thông tin phim. Click HERE:


    [SPOILER]
    Nội dung phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Bối cảnh trong phim diễn ra vào năm 1982. Nhân vật nữ chính, Taeko, 27 tuổi, là một cô gái sinh ra và lớn lên ở Tokyo. Cô là một viên chức bình thường, sống độc thân và không mấy hứng thú với công việc. Cuộc sống của Taeko trôi qua tẻ nhạt và bình lặng cho đến khi cô xin nghỉ phép một thời gian để về nông thôn giúp anh rể thu hoạch hoa rum (safflower- một loại hoa màu nghệ dùng để nhuộm vải). Trong suốt chuyến đi, những ký ức tuổi thơ về năm cuối tiểu học tràn ngập trong cô. Những mảnh ký ức cùng những việc xảy ra ở vùng quê này đã làm thay đổi hoàn toàn cuộc sống tẻ nhạt của Taeko.
    Review
    ​[/SPOILER]
    Trailer


    Media Info
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">.GENERAL iNFORMATiON
    RUNTiME.......: 1h:58m:48s
    SiZE..........: 12.4GB
    ViDEO.CODEC...: x264, 2pass, L4.1
    FRAMERATE.....: 23.976fps
    BiTRATE.......: 14425Kbps
    RESOLUTiON....: 1920x1038 (OAR)
    AUDiO1........: Japanese DD 2.0 @ 640Kbps (Pro encoder)
    AUDiO2........: -
    SUBTiTLES.....: English, French
    SUBS.FORMAT...: UTF-8 embedded srt
    CHAPTERS......: Numbered like on Blu-ray
    SOURCE........: Omohide poro poro 1991 1080p Blu-ray AVC DTS-HD MA 2.0
    iMDB.RATiNG...: 7.7/10 (6,030 votes)
    iMDB.LiNK.....: http://www.imdb.com/title/tt0102587/

    .NOTES
    Remove the ads/tables of image hosts by installing
    this GreaseMonkey script: Show Just Image 3
    http://userscripts.org/scripts/show/109890

    .LOG
    x264 [info]: frame I:1240 Avg QP:17.96 size:240716
    x264 [info]: frame P:33981 Avg QP:19.02 size:133324
    x264 [info]: frame B:135687 Avg QP:20.30 size: 58700
    x264 [info]: consecutive B-frames: 1.4% 0.9% 4.3% 16.3% 16.0% 55.1% 6.1%​</div></div>
    Screenshots

    source vs encode










    </div>
    </div>


    Download
    Dung lượng: 12.5 GiB (1 link)






    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Other encode




    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Phụ đề
    (đã có bản tiếng Việt)
    http://subscene.com/subtitles/only-yesterday-omoide-poro-poro/vietnamese/1074510



    Các bản encode của phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">1080p:
    Only Yesterday 1991 1080p BluRay DD2.0 x264-CtrlHD - {12.5 GiB} Fshare

    mHD:
    Only Yesterday 1991 mHD BluRay DD5.1 x264-4ko - {2.5 GiB} Fshare​</div></div></div>

  9. #9
    Ngày tham gia
    Mar 2014
    Bài viết
    0
    Ocean Waves 1993 720p BluRay AAC2.0 x264-EbP


    Những cơn sóng biển

    {Phụ đề tiếng Việt}

    (Nobuo Tobita, Toshihiko Seki, Yoko Sakamoto)

    Ratings: 7.0/10 from 4,366 users

    Thông tin phim. Click HERE:


    [SPOILER]
    Nội dung phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Phim là một chuỗi hồi ức của cậu sinh viên Taku Morisaki, xoay quanh mối tình tay ba thầm lặng giữa cậu ta và người bạn thân Yutaka Matsuno. Cả hai đều có cảm tình với cô gái chuyển từ Tokyo đến vùng quê Kochi vào giữa học kì - Muto Rikako. Là một phim nói về tình cảm lứa tuổi học trò, 72 phút của Ocean Waves - Sóng biển trôi qua một cách lặng lẽ, để lại nhiều cảm xúc, làm cho người xem hồi tưởng lại một thời cắp sách đến trường, một tình yêu chớm nở nhưng lại giữ kín trong tim, để rồi bất giác một lúc nào đó, ta lại nhớ đến một bóng hình.
    Review
    ​[/SPOILER]
    Trailer


    Media Info
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">RUNTiME............: 1h 12mn
    FiLE SiZE..........: 4.79 GiB
    ViDEO CODEC........: x264, crf, High@L4.1
    FRAMERATE..........: 23.976 fps
    ViDEO BiTRATE......: 9 029 Kbps
    ASPECT RATiO.......: 1.850
    RESOLUTiON.........: 1280x692
    AUDiO .............: Japanese AAC LC 2.0 @ 288 Kbps (tvbr=127)
    SUBTiTLES..........: English, Vietnamese (.srt)
    CHAPTER............: Included
    SOURCE.............: 1080p Blu-ray AVC/MGVC LPCM 2.0-wilfried@ADC (thanks HDheater)
    GREETiNGS..........: 9mm, Nick007 and all EbP & VietHD member !

    --------------------------RELEASE iNFO---------------------------

    RELEASE DATE.......: 07/24/2015
    ENCODER............: Friday@EbP

    ---------------------------x264 iNFO-----------------------------

    x264 [info]: frame I:784 Avg QP:15.98 size:180619
    x264 [info]: frame P:19764 Avg QP:17.13 size: 89336
    x264 [info]: frame B:83223 Avg QP:17.51 size: 36961
    x264 [info]: consecutive B-frames: 1.4% 0.5% 3.3% 11.1% 16.2% 57.7% 8.0% 1.7%

    encoded 103771 frames, 10.15 fps, 9210.94 kb/s​</div></div>
    Screenshots

    Source|EbP









    </div>
    </div>


    Download
    Dung lượng: 4.8 GiB (1 link)






    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Phụ đề
    (đã có bản tiếng Việt)
    http://subscene.com/subtitles/ocean-waves-umi-ga-kikoeru



    Các bản encode của phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">720p:
    Ocean Waves 1993 720p BluRay AAC2.0 x264-EbP - {4.8 GiB} Fshare
    Ocean Waves 1993 720p BluRay DD2.0 x264-WiKi - {4.8 GiB} Fshare

    Blu-ray:
    Ocean Waves 1993 PROPER 1080p Blu-ray AVC/MGVC LPCM 2.0-wilfried-ADC (ISO) - {45.2 GiB} Fshare

    DVDrip:
    Ocean Waves 1993 DVDrip x264 AC3-TRiM - {1 GiB} Fshare​</div></div></div>

  10. #10
    Ngày tham gia
    Jul 2014
    Bài viết
    0
    Ocean Waves 1993 1080p BluRay AAC2.0 x264-EbP


    Những cơn sóng biển

    {Phụ đề tiếng Việt}

    (Nobuo Tobita, Toshihiko Seki, Yoko Sakamoto)

    Ratings: 7.0/10 from 4,366 users

    Thông tin phim. Click HERE:


    [SPOILER]
    Nội dung phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">Phim là một chuỗi hồi ức của cậu sinh viên Taku Morisaki, xoay quanh mối tình tay ba thầm lặng giữa cậu ta và người bạn thân Yutaka Matsuno. Cả hai đều có cảm tình với cô gái chuyển từ Tokyo đến vùng quê Kochi vào giữa học kì - Muto Rikako. Là một phim nói về tình cảm lứa tuổi học trò, 72 phút của Ocean Waves - Sóng biển trôi qua một cách lặng lẽ, để lại nhiều cảm xúc, làm cho người xem hồi tưởng lại một thời cắp sách đến trường, một tình yêu chớm nở nhưng lại giữ kín trong tim, để rồi bất giác một lúc nào đó, ta lại nhớ đến một bóng hình.
    Review
    ​[/SPOILER]
    Trailer


    Media Info
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">
    RUNTiME............: 1h 12mn
    FiLE SiZE..........: 10.0 GiB
    ViDEO CODEC........: x264, crf, High@L4.1
    FRAMERATE..........: 23.976 fps
    ViDEO BiTRATE......: 19.2 Mbps
    ASPECT RATiO.......: 1.850
    RESOLUTiON.........: 1920x1038
    AUDiO .............: Japanese AAC LC 2.0 @ 288 Kbps (tvbr=127)
    SUBTiTLES..........: English, Vietnamese (.srt)
    CHAPTER............: Included
    SOURCE.............: 1080p Blu-ray AVC/MGVC LPCM 2.0-wilfried@ADC (thanks HDheater)
    GREETiNGS..........: 9mm, Nick007 and all EbP & VietHD member !

    --------------------------RELEASE iNFO---------------------------

    RELEASE DATE.......: 07/24/2015
    ENCODER............: Friday@EbP

    ---------------------------x264 iNFO-----------------------------

    x264 [info]: frame I:770 Avg QP:17.26 size:312023
    x264 [info]: frame P:19680 Avg QP:18.25 size:189720
    x264 [info]: frame B:83321 Avg QP:19.04 size: 79781
    x264 [info]: consecutive B-frames: 1.4% 0.5% 2.7% 11.4% 14.4% 64.1% 5.1% 0.4%

    encoded 103771 frames, 5.48 fps, 19632.31 kb/s​</div></div>
    Screenshots

    Source|EbP









    </div>
    </div>


    Download
    Dung lượng: 10 GiB (1 link)






    Link đã được ẩn: Bạn click nút Like để lấy link download nhé.
    Phụ đề
    (đã có bản tiếng Việt)
    http://subscene.com/subtitles/ocean-waves-umi-ga-kikoeru



    Các bản encode của phim
    <div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px"><div style="padding-left: 30px">1080p:
    Ocean Waves 1993 1080p BluRay AAC2.0 x264-EbP - {10 GiB} Fshare

    720p:
    Ocean Waves 1993 720p BluRay AAC2.0 x264-EbP - {4.8 GiB} Fshare
    Ocean Waves 1993 720p BluRay DD2.0 x264-WiKi - {4.8 GiB} Fshare

    Blu-ray:
    Ocean Waves 1993 PROPER 1080p Blu-ray AVC/MGVC LPCM 2.0-wilfried-ADC (ISO) - {45.2 GiB} Fshare

    DVDrip:
    Ocean Waves 1993 DVDrip x264 AC3-TRiM - {1 GiB} Fshare​</div></div></div>

 

 

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •